–Warly
Cá Biển là các Mob thụ động trong Don't Starve Together, được giới thiệu trong bản cập nhật Return of Them và xuất hiện dần thông qua 4 bản cập nhật nhỏ. Một lớp cá mới xuất hiện cứ sau 15 đến 60 giây trong vùng lân cận quanh người chơi trên Biển. Có mười bảy loài cá trong đại dương, mỗi loài có vị trí cụ thể, giá trị Lương Thực và Trọng Lượng khác nhau.
Thực phẩm[]
Cá Bảy Màu, Cá Mũi Kim, Cá Ba Sa, Cá Hồi Con và Cá Mặt Trời có thể giết để lấy Thịt Cá Nhỏ và có thể nướng lên thành Thịt Cá Nhỏ Nướng. Chúng có thể nấu trong Nồi Hầm và được tính là 0.5 đơn vị Thịt và 0.5 đơn vị Cá. Chúng chết trong vòng 1 ngày nếu để trong hành trang và trở thành Thịt Cá Nhỏ. Ngoại trừ Cá Mặt Trời sau khi chết sẽ trở thành Thịt Cá Nhỏ Chín.
Cá Bùn, Cá Vược, Cá Sư Tử, Cá Trê Đen, Cá Chép Koi Đốm và Cá Chép Koi Vàng có thể giết để lấy Cá Sống và có thể nướng lên thành Cá Hầm. Chúng có thể nấu trong Nồi Hầm và được tính là 1 đơn vị Thịt và 1 đơn vị Cá. Chúng chế trong 1 ngày nếu để trong hành trang và trở thành Cá Sống.
Cá Vền Băng có thể giết để lấy 1 Cá Sống và 2 Nước Đá và có thể nướng lên thành Cá Hầm. Chúng có thể nấu trong Nồi Hầm và được tính là 1 đơn vị Thit và 1 đơn vị Cá. Chúng chết sau 1 ngày nếu để trong hành trang và trở thành Thịt Cá.
Cá Bỏng trở thành Bắp Rang trong mọi trường hợp. Chúng có thể nấu trong Nồi Hầm và được tính là 1 đơn vị Bắp Rang (Bột).
Cá Thu có thể giết để lấy Bắp và nường lên thành Bắp Rang. Chúng có thể nấu trong Nồi Hầm và được tính là 1 đơn vị Bắp (Bột). Chúng chết sau 1 ngày nếu để trong hành trang và trở thành Bắp.
Cá Lưỡi Trâu, Cá Ngừ Nở Vây có thể giết để lấy Thịt Lá và nướng lên thành Thịt Lá Chín. Chúng chết sau 1 ngày nếu để trong hành trang và trở thành Thịt Lá. Chúng không thể dùng để nấu trong Nồi Hầm.
Toàn bộ cá có thể giữ trong Thùng Thiếc Đi Câu để ngăn chúng không chết
Cá | Tên | Rơi ra | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Cá Bảy Màu | 1 | 12.5 | 0 | 1d | ×0.5 ×0.5 | ||||
Cá Mũi Kim | 1 | 12.5 | 0 | 1d | ×0.5 ×0.5 | ||||
Cá Basa | 1 | 12.5 | 0 | 1d | ×0.5 ×0.5 | ||||
Cá Hồi Con | 1 | 12.5 | 0 | 1d | ×0.5 ×0.5 | ||||
Cá Bỏng | 3 | 12.5 | 0 | 1d | ×1 (được tính là ) | ||||
Cá Lưỡi Trâu | 0 | 12.5 | -10 | 1d | ×0.5 ×0.5 | ||||
Cá Ngừ Nở Vây | 0 | 12.5 | -10 | 1d | ×0.5 ×0.5 | ||||
Cá Mặt Trời | 1 | 12.5 | 0 | 1d | ×0.5 ×0.5 | ||||
Cá Nước Bọt | 1 | 12.5 | 0 | 1d | ×0.5 ×0.5 | ||||
Cá Bùn | 8 | 25 | 0 | 1d | ×1 ×1 | ||||
Cá Vược | 8 | 25 | 0 | 1d | ×1 ×1 | ||||
Cá Sư Tử | 8 | 25 | 0 | 1d | ×1 ×1 | ||||
Cá Trê Đen | 8 | 25 | 0 | 1d | ×1 ×1 | ||||
Cá Thu | 3 | 25 | 0 | 1d | ×1 (được tính là ) | ||||
Cá Chép Koi () | 8 | 25 | 0 | 1d | ×1 ×1 | ||||
Cá Chép Koi Vàng () | 8 | 25 | 0 | 1d | ×1 ×1 | ||||
Cá Vền Băng | 8 | 25 | 0 | 1d | ×1 ×1 ×1 | ×2 |
|||
Cá Ngòn Ngọt | 8 | 25 | 0 | 1d | ×1 ×1 |
Tập trung[]
Cá Biển tập trung theo Đàn, bơi lang thang ngoài Biển. Chúng có thể bị bắt bằng Cần Câu Biển. Mỗi loài cá bị thu hút bởi những lại Mồi Giả khác nhau tùy thuộc vào tập tính ăn uống của chúng.
Tóm lược[]
Bảng dưới đây tóm tắt sự phân bố của cá trong Biển.
Cá | Tên | Trọng lượng tối thiểu | Trọng lượng tối đa | Ven Bờ(weight in spawning) | Sóng Lừng(weight in spawning) | Gập Ghềnh(weight in spawning) | Ghi chú | Mồi |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Cá Bảy Màu | 48.34 | 60.30 | 1 | 1 | ||||
Cá Mũi Kim | 37.57 | 57.62 | 2 | |||||
Cá Basa | 39.66 | 63.58 | 0.25 | 0.25 | 0.25 | |||
Cá Hồi Con | 39.70 | 56.26 | 4 | |||||
Cá Bỏng | 33.08 | 47.74 | 2 | |||||
Cá Lưỡi Ngựa | 28.87 | 44.44 | 1 | Chỉ vào Mùa thu | ||||
Cá Ngừ Nở Vây | 53.64 | 63.36 | 1 | Chỉ vào Mùa Xuân | ||||
Cá Mặt Trời | 41.14 | 56.78 | 1 | Chỉ vào Mùa hè | ||||
Cá Nước Bọt | 31.15 | 49.20 | Sinh ra từ | |||||
Cá Bùn | 154.32 | 214.97 | 1 | 2 | ||||
Cá Vược | 172.41 | 228.88 | 1 | 2 | ||||
Cá Sư Tử | 246.77 | 302.32 | 1 | 100% Sinh ra từ Biển Nguy Hiểm | ||||
Cá Trê Đen | 193.27 | 278.50 | 1 | 2 | ||||
Cá Thu | 161.48 | 241.80 | 2 | 1 | ||||
Cá Chép Koi | 188.88 | 238.88 | 0.5 | 0.5 | 0.5 | Chỉ Sự Kiện Năm Mới | ||
Cá Chép Koi Vàng | 188.88 | 238.88 | 0.5 | 0.5 | 0.5 | Chỉ Sự Kiện Năm Mới | ||
Cá Vền Băng | 190.90 | 270.70 | 1 | Chỉ vào Mùa đông | ||||
Cá Ngòn Ngọt | 210.50 | 315.14 | Chỉ ở Biển Trũng |
Mobs[]
Cá Bảy Màu[]
–Wurt
Cá Bảy Màu (Runty Guppy) là cá nhỏ, không phổ biến ở vùng Ven Bờ và Gập Gềnh. Chúng ăn tất cả các loại Thực Phẩm nổi trên mặt nước, và cân nặng của chúng khoảng từ 48.34 đến 60.30. Khi câu, chúng phản kháng lúc đầu nhưng say đó sẽ dịu lại và dần dần bơi về phía người chơi, khiến việc bắt chúng dễ dàng hơn.
Cá Mũi Kim[]
–Wurt
Cá Mũi Kim (Needlenosed Squirt) là loài cá nhỏ, phổ biến ở vùng Ven Bờ. Chúng ăn tất cả các loại Thực Phẩm nổi trên mặt nước, cân nặng cửa chúng dao động trong khoảng 37.54 và 57.62. Khi câu, chúng khá nhanh, phóng những đoạn ngắn.
Cá Basa[]
–Wurt
Cá Basa (Bitty Baitfish) là loài cá nhỏ, hiếm ở vùng Ven Bờ, Sóng Lừng và vùng Gập Gềnh. Chúng ăn Thịt nổi trên mặt nước, cân nặng của chúng rơi vào khoảng 39.66 và 63.58. Khi câu, chúng di chuyển phóng những đoạn dài, với khả năng chịu đựng kém.
Cá Hồi Con[]
–Wurt
Cá Hồi Con (Smolt Fry) là loài cá nhỏ, rất phổ biến ở vùng Ven Bờ. Chúng ăn tất cả các loại Thực Phẩm nổi trên mặt nước, cân nặng của chúng khoảng 39.70 đến 56.26. Chúng có thể bị bắt dễ dàng và nhanh chóng.
Cá Bỏng[]
–Wurt
Cá Bỏng (Popperfish) là loài cá nhỏ, phổ biến ở vùng Ven Bờ. Chúng ăn tất cả cái loại Rau Quả nổi trên mặt nước, và cân nặng của chúng nằm giữ 33.08 và 47.74. Chúng có thể bị bắt dễ dàng và nhanh chóng.
Cá Lưỡi Ngựa[]
–Wurt
Cá Lưỡi Ngựa (Fallounder) sinh sống trong Biển Sóng Lừng và chỉ xuất hiện trong Mùa Thu. Chúng ăn Rau Quả trên mặt nước, cân nặng của chúng nằm giữa 28.87 và 44.44. Có thể đưa chúng cho Cua Ẩn Sĩ để đổi lấy Mồi Mê Dại.
Cá Ngừ Nở Vây[]
–Wurt
Cá Ngừ Nở Vây (Bloomfin Tuna) sinh sống ở Biển Ven Bờ và chỉ xuất hiện trong Mùa Xuân. Chúng ăn Rau Quả trên mặt nước, cân nặng của chúng nằm giữa 53.64 và 63.36. Có thể đưa chúng cho Cua Ẩn Sĩ để đổi lấy Mồi Ngày Mưa.
Cá Mặt Trời[]
–Wurt
Cá Mặt Trời (Scorching Sunfish) sinh sống ở Biển Sóng Lừng và chỉ xuất hiện trong Mùa Hè. Chúng ăn Lương Thực trên mặt nước, cân nặng của chúng nằm giữa 41.14 và 56.78. Có thể đưa chúng cho Cua Ẩn Sĩ để đổi lấy Mồi Hạng Nặng.
Cá Mặt Trời phát ra xung quanh một nguồn nhiệt 70° cả ở dưới nước lẫn trên cạn. Trên mặt đất, chúng phát ra một bán kính sáng nhỏ sẽ đốt cháy những vật thể ở gần đó.
Cá Nước Bọt[]
–Wurt
Cá Nước Bọt (Spittlefish) là loài cá được giới thiệu trong bản cập nhật Troubled Waters. Chúng chỉ có thể tìm thấy ở gần Hoa Tảo Dại. Chúng ăn Rau Củ ở trên mặt nước, khi câu, chúng chậm chạp và tạo ra nhiều vụ nổ ngắn. Cá Nước Bọt xác định những đám cháy ở gần đó và thổi một bong bóng tới đó để dập chúng. Chúng có được dùng để chế tạo Bơm Cứu Hỏa.
Cá Bùn[]
–Wurt
Cá Bùn (Mudfish) là loài cá trung, phổ biến ở vùng Gập Gềnh, nhưng không phổ biến ở vùng Ven Bờ. Chúng ăn mọi loại Lương Thực nổi trên mặt nước, và cân nặng của chúng rơi vào khoảng 154.32 đến 214.97. Độ khó bắt nằm giữa tầm dễ và tầm trung.
Cá Vược[]
–Wurt
Cá Vược (Deep Bass) là loài cá trung, phổ biến ở vùng Sóng Lừng nhưng không phổ biến ở vùng Gập Ghềnh. Những bầy Cá Vược có khả năng sinh ra Malbatross khi người chơi đi qua hoặc cố gắng câu chúng lên. Đây cũng là bầy cá duy nhất có biểu tượng trên bản đồ.
Chúng ăn các loại Thịt nổi trên mặt nước và cân nặng chúng khoảng từ 172.41 đến 228.88. Chúng sẽ bơi xung quanh người chơi khi cố gắng thoát khỏi lưỡi câu khi dây trùng lại, tạo ra một cuộc chiến tấu hài khi trên một con Thuyền với cánh Buồm đang căng gió.
Cá Sư Tử[]
–Wurt
Cá Sư Tử (Dandy Lionfish) là loài cá tầm trung, rất phổ biến ở vùng Nguy Hiểm, nhưng không phổ biến ở vùng Gập Ghềnh. Chúng ăn tất cả các phẩm Thịt trên mặt nước, trọng lượng của chúng tầm từ 246.77 tới 302.32. Chúng khá khó bắt với thời gian nghỉ ngắn và tốc độ bơi nhanh.
Cá Trê Đen[]
–Wurt
Cá Trê Đen (Black Catfish) là loài cá tầm trung, phổ biến tại vùng Gập Ghềnh, nhưng không phổ biến tại vùng Sóng Lừng. Chúng ăn tất cả các loại Thực Phẩm nổi trên mặt nước, trọng lượng của chúng khoảng 193.27 tới 278.50. Khi câu, chúng sẽ từ từ kéo dây đi những đoạn dài, khiến cho việc câu chúng trở nên khó khăn.
Cá Thu[]
–Wurt
Cá Thu (Corn Cod) là loài cá tầm trung, phổ biến ở vùng Sóng Lừng nhưng không phổ biến ở vùng Gập Ghềnh. Chúng ăn tất cả những Rau Quả nổi trên mặt nước, trọng lượng của chúng khoảng 161.48 tới 241.80. Chúng có độ khó bắt ở tầm trung.
Cá Chép Koi Đốm[]
–Wurt
Cá Chép Koi Đốm (Dappled Koi) chỉ xuất hiện trong những sự kiện năm mới, là một loại cá trung, không phổ biến ở Ven Biển, Biển Sóng và Biển Gập Ghềnh. Chúng ăn tất cả các loại Lương Thực trôi nổi trong nước và nặng từ 188,88 đến 238,88. Chúng có độ khó vừa để bắt
Cá Chép Koi Vàng[]
–Wurt
Cá Chép Koi Vàng (Golden Koi) chỉ xuất hiện trong những sự kiện năm mới, là một loại cá trung, không phổ biến ở Ven Biển, Biển Sóng và Biển Gập Ghềnh. Chúng ăn tất cả các loại Lương Thực trôi nổi trong nước và nặng từ 188,88 đến 238,88. Chúng có độ khó vừa để bắt.
Cá Vền Băng[]
–Wurt
Cá Vền Băng (Ice Bream) sinh sống ở Biển Sóng Lừng và chỉ xuất hiện trong Mùa Đông. Chúng ăn mọi Lương Thực ở trên mật nước và có cân nặng khoảng 190.90 và 270.70. Chúng giãy dụa khá lâu trong khi câu cá. Có thể đưa chúng cho Cua Ẩn Sĩ để đổi lấy Mồi Ngày Tuyết.
Cá Ngòn Ngọt[]
–Wurt
Cá Ngòn Ngọt (Sweetish Fish) là một loại cá được giới thiệu trong bản thử nghiệm Waterlogged. Chúng là loài cá lớn được tìm thấy trong quần xã sinh vật Biển Trũng. Chúng ăn Dâu Rừng và quả vả [cần xác thực]. Tên của nó dường như là một cách chơi chữ của Cá Thụy Điển (Swedish Fish), một loại kẹo phổ biến.
Sử Dụng[]
Bên lề[]
- Cá Biển được giới thiệu trong cập nhập Hook, Line, and Inker.
- Trước khi các loài Cá Biển được giới thiệu, bản cập nhật Salty Dog đã thêm vào những Mob được gọi là Cá Biển Sâu không thể tương tác được ở thời điểm đó. Chúng đã được sửa thành Cá Trên Đen trong cập nhật Hook, Line, and Inker.
- Cá Chép Koi và Cá Chép Koi Vàng đã được giới thiệu trong Year of the Carrat.
Thư viện ảnh[]
References[]
Clip ngắn[]
Đang cập nhật
Mobs | |
Chú ý: Những danh mục sau đây chỉ dành cho người chơi tra cứu trang dựa trên ấn tượng đầu tiên của họ, chúng không liên quan gì tới danh mục/hành vi/phân loại của những sinh vật này. | |
Sinh vật thù địch | |
Sinh vật trung lập | |
Sinh vật thụ động | |
Trùm | |
Sinh vật đi theo | |
Thương gia | |
NPC |
Mobs | |
Chú ý: Những danh mục sau đây chỉ dành cho người chơi tra cứu trang dựa trên ấn tượng đầu tiên của họ, chúng không liên quan gì tới danh mục/hành vi/phân loại của những sinh vật này. | |
Sinh vật thù địch | |
Sinh vật trung lập | |
Sinh vật thụ động | |
Trùm | |
Sinh vật đi theo | |
Thương gia | |
NPC |
Mobs | |
Chú ý: Những danh mục sau đây chỉ dành cho người chơi tra cứu trang dựa trên ấn tượng đầu tiên của họ, chúng không liên quan gì tới danh mục/hành vi/phân loại của những sinh vật này. | |
Sinh vật thù địch | |
Sinh vật trung lập | |
Sinh vật thụ động | |
Trùm | |
Sinh vật đi theo | |
Thương gia | |
NPC |
Mobs | |
Chú ý: Những danh mục sau đây chỉ dành cho người chơi tra cứu trang dựa trên ấn tượng đầu tiên của họ, chúng không liên quan gì tới danh mục/hành vi/phân loại của những sinh vật này. | |
Sinh vật thù địch | |
Sinh vật trung lập | |
Sinh vật thụ động | |
Trùm | |
Sinh vật đi theo | |
Thương gia | |
NPC |